Tinh thể màu vàng cam hoặc vàng nhạt. Được sử dụng trong sản xuất p-aminophenol , thuốc trừ sâu, v.v., cũng như paracetamol dược phẩm ; chất trung gian cho mitol và thuốc nhuộm của nhà phát triển. Chất khan có thể được sử dụng làm thuốc thử hữu cơ. Bằng phản ứng của p -nitrochlorobenzen và natri hiđroxit .
- Tính chất vật lý
+ Hình thức và tính chất: tinh thể màu vàng cam hoặc vàng nhạt.
+ Số CAS : 824-78-2
+ Công thức phân tử: C6H4NO3 · Na
+ Trọng lượng phân tử: 161,09
+ Tính tan: tan trong nước và hầu hết các dung môi hữu cơ.
- Tính chất hóa học
+ Nó chứa 4 vùng nước tinh thể dưới 36 ℃ ; 2 vùng nước tinh thể trên 36 ℃. Cả hai đều mất nước ở 120 ° C và trở thành chất rắn màu đỏ không có nước tinh thể.
- Xuất xứ: Trung Quốc
Chủ yếu được sử dụng trong sản xuất p-aminophenol , thuốc trừ sâu 1605, v.v., cũng như paracetamol dược phẩm, chất trung gian để phát triển tác nhân mitol và thuốc nhuộm. Chất khan có thể được sử dụng làm thuốc thử hữu cơ.
Sodium Para-nitrophenolate có tác dụng tương tự như Compound Sodium Para-nitrophenolate nhưng hiệu quả thấp hơn.
Sodium Para-nitrophenolate Kích thích cây trồng hấp thụ dinh dưỡng (tăng hiệu quả của phân bón gốc từ 130 - 150%), giúp cây giảm Stress, tăng sức đề kháng, giúp cây phát triển nhanh, khỏe, giảm ngộ độc thuốc BVTV, giúp cây nhanh hồi phục sau ngập úng...
- Nitrophenolate: thích hợp dùng cho tất cả cây trồng nông nghiệp (Phân bón lá, Phân hỗn hợp, phân tưới, phân bón lót,….Thích hợp dùng cho các thời gian khác nhau.
- Khi cho vào sử dụng trong phân bón, thì không cần công nghệ sản xuất phức tạp, không kể là phân bón lá, phân tưới, phân dạng rắn, phân dạng dung dịch, chất diệt nấm côn trùng,….. thì chỉ cần cho một lượng đồng đều thì sẽ có hiệu quả thần kỳ như nhau.
+/ Tính hiệu quả rộng rãi: sau khi sử dụng Nitrophenolate thì không cần phải cho thêm bất cứ chất kích thích tăng hiệu quả loại tương tự nào khác.
+/ Tính hiệu quả nhanh: Ở nhiệt độ trên 300C, trong 24 giờ thì có thể nhìn thấy được hiệu quả, trên 250C và trên 48 giờ lại thấy hiệu quả rõ rệt hơn.
Cây trồng |
Liều dùng ppm (mg/L) |
Giai đoạn sử dụng |
Phương pháp sử dụng |
Bông |
6-9 |
- Phun vào giai đoạn cây con. - Phun vào giai đoạn từ 8 - 10 lá - Phun vào giai đoạn đầu nở hoa. - Sau 5 – 10 ngày khi hình thành bông, |
Phun đều khắp bề mặt lá Phun đều lên bề mặt lá Phun lên lá và hoa Phun lên lá và bông |
Lúa mì, lúa |
6-9 |
Ngân hạt giống 12h, phun lên mạ và sau khi cấy |
Ngâm hạt và phun đều lên bề mặt lá |
Trà |
3-6 |
Phun suốt quá trình phát triển của cây và cách 5 -10 ngày trước khi ra hoa |
Phun lên bề mặt lá kết hợp xới đất ở gốc. |
VD: Muốn pha dung dịch P-nitrophenolate 10ppm (tương đương pha loãng 100 lần): ta hút 10ml dung dịch P-nitrophenolate 0,1% hòa trong 1 lít nước sạch khuấy đều và sử dụng.
Lưu ý: Không sử dụng Sodium Para-nitrophenolate 99% ở giai đoạn trước khi cây ra hoa.