5 Nhóm hoạt chất vàng giúp lúa Khỏe, đẻ nhánh, trổ đều, vô gạo, chắc hạt

admin   13/09/25

Trong canh tác lúa hiện đại, áp dụng đúng các hoạt chất điều hòa sinh trưởng và dinh dưỡng chuyên biệt là chìa khóa giúp cây lúa phát triển tối ưu, khỏe mạnh và đạt năng suất vượt trội.
Bài viết này chia sẻ 5 nhóm hoạt chất vàng cùng liều dùng khuyến cáo, giúp bà con chăm sóc lúa hiệu quả trong từng giai đoạn từ đầu vụ đến thu hoạch.

5 hoạt chất giúp tăng năng suất cây lúa

1. Brassinolide 0,15% SP – Điều hòa sinh trưởng, chống stress cho lúa

Brassinolide là hoạt chất tự nhiên đóng vai trò như “bộ điều khiển sinh trưởng” của cây lúa. Khi cây bị stress do nắng nóng, ngập úng, phèn mặn hoặc sau khi phun thuốc BVTV nặng, Brassinolide giúp cây hồi phục nhanh, lá xanh đậm, rễ khỏe, thân cứng và phát triển đồng đều.

Liều dùng khuyến cáo: 2–10 g/ha, tùy tình trạng ruộng và mục tiêu chăm sóc.

  • Đầu vụ, hồi cây sớm: 3–5 g/ha.

  • Sau sốc thời tiết hoặc ngộ độc: 6–8 g/ha.

  • Giai đoạn đẻ nhánh rộ – trước làm đòng: 4–6 g/ha.

  • Trước hoặc trong giai đoạn trổ: 3–4 g/ha.

Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát để cây hấp thu tối đa, tránh pha chung với các sản phẩm có tính kiềm mạnh hoặc dầu khoáng đậm đặc.

2. Kích rễ – Xanh lá – Đẻ nhánh mạnh

Một bộ rễ khỏe là nền tảng để lúa hấp thu dinh dưỡng mạnh mẽ và đẻ nhánh hữu hiệu.
Các thành phần như Auxin, Kali Humate tan tốt và Amino Acid sẽ giúp cây ra nhiều rễ tơ, bám đất tốt, lá xanh đậm và đẻ nhánh rộ, đồng đều trên ruộng.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Auxin (IBA hoặc NAA): 3 g/ha.

  • Kali Humate tan tốt: 150 g/ha.

  • Amino Acid: 300 g/ha.

Phun từ 7–18 ngày sau sạ hoặc sau cấy, lặp lại sau 5–7 ngày nếu số dảnh chưa đạt yêu cầu, giúp ruộng lúa đạt số dảnh tối ưu.

3. Xanh lá – Dày lá – Lùn cây – To đòng

Giai đoạn đẻ nhánh rộ và chuẩn bị làm đòng là lúc lúa cần phát triển lá xanh khỏe, thân cứng và đòng mập.

  • Cytokinin giúp lá xanh đậm, bản lá dày, tăng khả năng quang hợp.

  • Mepiquat, CCC hoặc Uniconazole giúp cây lùn, cứng thân, chống đổ ngã trong mùa mưa bão.

  • Kali và Silic nuôi đòng mập khỏe, nâng cao sức chống chịu.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Cytokinin 6BA: 6 g/ha.

  • Mepiquat Chloride: 30 g/ha.

  • Kali Silicat: 600 g/ha.

Phun trước khi làm đòng 10–15 ngày để giúp cây phát triển ổn định, giảm đổ ngã và chuẩn bị tốt cho giai đoạn trổ.

4. Kích trổ – Giữ lá xanh trong giai đoạn trổ bông

Đây là giai đoạn quyết định năng suất, cần đảm bảo trổ đều, trổ gọn, bông đẹp và ít lem lép hạt.

  • GA3 hoặc GA4/7 kích thích lúa trổ nhanh và đồng loạt.

  • Cytokinin duy trì lá xanh khỏe, kéo dài thời gian quang hợp.

  • Bo và Zn Chelate nâng cao tỷ lệ hạt chắc, giảm lem lép.

Liều dùng khuyến cáo:

  • GA3: 3 g/ha.

  • Cytokinin: 6 g/ha.

  • Bo (Solubor): 150 g/ha.

Phun trước trổ 7–10 ngày và lặp lại khi lúa trổ khoảng 30–40% để đạt hiệu quả tối đa.

5. Vô gạo – Xanh lá, chắc hạt

Giai đoạn vô gạo quyết định chất lượng và trọng lượng hạt.

  • Kali thúc đẩy quá trình vận chuyển dinh dưỡng vào hạt, giúp hạt chắc mẩy, nặng ký.

  • Canxi, Magie Chelate nuôi hạt sáng đẹp, chắc khỏe.

  • Amino Acid và Fulvic Acid hỗ trợ hấp thu dinh dưỡng, nâng cao năng suất.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Kali: 600 g/ha.

  • Canxi Chelate: 300 g/ha.

  • Amino Acid: 300 g/ha.

  • Fulvic Acid: 150 g/ha.

Phun 7–10 ngày sau khi trổ xong, lặp lại 5–7 ngày/lần cho đến khi hạt vàng sáp.

Kết luận

Sử dụng đúng nhóm hoạt chất ở từng giai đoạn sẽ giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh, đẻ nhánh tối ưu, đòng to, bông nhiều hạt và hạt chắc mẩy, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng thu hoạch.
Bà con nên chọn sản phẩm chất lượng, phun vào sáng sớm hoặc chiều mát và tuân thủ liều lượng khuyến cáo để đạt hiệu quả cao nhất.

Bình luận

Viết bình luận:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: